ĐO ĐẠC ĐẤT ĐAI BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGHIỆP
Địa chỉ: 1251 Nguyễn Chí Thanh, Tân An, TP.Thủ Dầu Một , Bình Dương, Việt Nam
Điện thoại: 0911622255
Email: lehonghientd@gmail.com
Website: dodacmiendong.com
Nhà tiền chế là một thuật ngữ chỉ những ngôi nhà được lắp ghép bằng tôn, thép gia công tại xưởng và lắp đặt thành nhà trong một khoảng thời gian ngắn. Khoảng thời gian để lắp ráp nhà tiền chế dao động từ 1 tuần đến 3 tháng tùy vào mức độ phức tạp.
Đối với nhà tiền chế chi phí xây dựng thường rẻ hơn từ 30 đến 50% so với loại nhà thông thường.
Tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp như sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
+ Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
3. Có thể xây dựng nhà tiền chế trên đất nông nghiệp không?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, đất nông nghiệp là loại đất thực hiện hoạt động nông nghiệp tương ứng. Do đó, phải thực hiện đúng mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và dù là nhà tiền chế cũng không thể xây dựng nhà tiền chế trên đất nông nghiệp.
4. Làm thế nào để có thể xây dựng nhà tiền chế trên đất nông nghiệp?
Như đã đề cập tại Mục 3, nhà tiền chế không được xây dựng trên đất nông nghiệp. Người dân muốn xây dựng nhà tiền chế trên đất nông nghiệp phải chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (lên thổ cư).
Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện và thủ tục theo quy định.
5. Xây nhà tiền chế trên đất nông nghiệp bị phạt thế nào?
Căn cứ Điều 09, 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hình thức mức xử phạt hành vi tự ý xây dựng nhà tiền chế trên đất nông nghiệp như sau:
*Đối với đất trồng lúa
TT |
Diện tích chuyển trái phép |
Mức phạt |
|
Khu vực nông thôn |
Khu vực đô thị |
||
1 |
Dưới 0,01 héc ta (100m2) |
Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng |
Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
2 |
Từ 0,01 đến dưới 0,02 héc ta |
Phạt tiền từ 05 - 08 triệu đồng |
|
3 |
Từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta |
Phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng |
|
4 |
Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta |
Phạt tiền từ 15 - 30 triệu đồng |
|
5 |
Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta |
Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng |
|
6 |
Từ 0,5 đến dưới 1 héc ta |
Phạt tiền từ 50 - 80 triệu đồng |
|
7 |
Từ 1 đến dưới 3 héc ta |
Phạt tiền từ 80 - 120 triệu đồng |
|
8 |
Từ 03 héc ta trở lên |
Phạt tiền từ 120 - 250 triệu đồng |
|
Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm; nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi. |
|||
Ngoài việc bị phạt tiền, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP; - Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP;; Số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP;. |
*Đối với đất rừng đặc dụng
TT |
Diện tích chuyển trái phép |
Mức phạt |
|
Khu vực nông thôn |
Khu vực đô thị |
||
1 |
Dưới 0,02 héc ta (200m2) |
Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng |
Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
2 |
Từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta |
Phạt tiền từ 05 - 08 triệu đồng |
|
3 |
Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta |
Phạt tiền từ 08 - 15 triệu đồng |
|
4 |
Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta |
Phạt tiền từ 15 - 30 triệu đồng |
|
5 |
Từ 0,5 đến dưới 01 héc ta |
Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng |
|
6 |
Từ 01 đến dưới 03 héc ta |
Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng |
|
7 |
Từ 03 héc ta trở lên |
Phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng |
|
Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm; nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi. |
|||
Ngoài việc bị phạt tiền, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư. Liên hệ đến số 0911 6222 55 (Mr. Hiển) hoặc 0938 381 356 (Ms. Giang) (Giờ hành chính từ 8h00 đến 11h30 và 13h30 đến 17h00 từ thứ hai đến thứ bảy) |
Để thuận tiện, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi